1. Hình thức
Luật Kế toán quy định, BCTC của đơn vị kế toán phải được tính bằng đồng Việt Nam (VND), nhưng nhiều BCTC sử dụng đơn vị tính là nghìn đồng, vừa không hiệp với quy định tại Luật, vừa gây khó theo dõi cho người đọc. Thậm chí, nhiều BCTC khi công bố vẫn thiếu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập biểu, thiếu thời kì lập. Một số BCTC có bút toán điều chỉnh của kiểm toán, nhưng điều lạ là
Làm báo cáo tài chính doanh nghiệp vẫn đề ngày lập là ngày kết thúc năm tài chính.
2. Bảng cân đối kế toán
Trên chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”, nhiều doanh nghiệp đã “gom” vào cả những khoản đầu tư có thời hạn trên 3 tháng. Điều này giúp số liệu tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng vọt.
Nhiều doanh nghiệp có các khoản đầu tư chứng khoán, nhưng lại không theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư ngắn/dài hạn đang nắm giữ, dẫn đến việc hạch toán không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán.
Cơ quan quản lý tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên BCTC của các doanh nghiệp ban bố năm 2012.
Thủ tục thành lập hội đồng thẩm định mức trích lập các khoản đề phòng cũng không được nhiều doanh nghiệp thực hiện nghiêm, từ đó không trích lập hoặc trích lập không đúng quy định đối với các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, ngừa tổn thất các khoản đầu tư tài chính, đề phòng giảm giá hàng tồn kho…
Nhiều doanh nghiệp cũng không dự định mức tổn thất để trích lập phòng ngừa đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn tính sổ, nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải tán hoặc không thu thập thông tin tài chính trước/sau kiểm toán của các đơn vị, tổ chức nhận đầu tư tài chính dài hạn khác để coi xét sự cấp thiết phải trích lập ngừa.
Với hàng tồn kho, khoản mục có giá trị rất lớn trong tổng tài sản của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp ngành xây lắp. Nhưng công tác kiểm kê chưa được thực hành tốt ở thời khắc khóa sổ kế toán lập BCTC, khiến con số này không bảo đảm độ tin. Nhiều doanh nghiệp vận dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho không nhất quán, không hợp với chính sách kế toán ban bố.
Với khoản chênh lệch tỷ giá, năm qua, dù đã có khuyến cáo của cơ quan quản lý, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn không vận dụng chuẩn kế toán Việt Nam số 10, mà ứng dụng Thông tư 201/2009/TT-BTC, vì Thông tư có những quy định mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán, làm tăng con số lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. mỏng kết quả hoạt động kinh dinh
Kết quả kinh dinh của doanh nghiệp là yếu tố chi phối quyết định của nhà đầu tư. Vậy nhưng, vẫn có doanh nghiệp bất động sản ứng dụng chuẩn về giao kèo xây dựng (ghi nhận doanh thu theo tiến độ, rưa rứa nhà thầu xây dựng). Hay có doanh nghiệp ghi doanh thu từ cổ phiếu được nhận không phải trả tiền do công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Với chi phí, nhiều doanh nghiệp đổi thay phương pháp khấu hao khi không có bằng chứng cho thấy có sự đổi thay về cách thức sử dụng và thu hồi tài sản nhằm giảm con số phí phải khấu hao trong năm, nhờ vậy, làm tăng lãi/giảm lỗ trên BCTC. Thậm chí, phí lãi vay không được hạch toán đúng, đủ; hoài quản lý doanh nghiệp cũng không được kết chuyển tất vào thưa kết quả kinh dinh, mà “treo” lại một phần trên bảng cân đối kế toán.
4. ít lưu chuyển tiền tệ
dù rằng TTCK suy giảm kéo dài, nhiều khoản đầu tư tài chính đã bị giảm sâu, nhưng trên mỏng lưu chuyển tiền tệ của nhiều doanh nghiệp đã không biểu lộ luồng tiền liên tưởng đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương nghiệp; không bóc tách chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên hệ đến hoạt động đầu tư và tài chính. Thậm chí, trên BCTC của không ít doanh nghiệp, số liệu giữa ít này không khớp với số liệu trên bẩm kết quả kinh doanh.
5. Thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC là một thành tố của BCTC, cung cấp cho người đọc thưa cứ của các số liệu được hạch toán trên bảng cân đối kế toán và mỏng kết quả kinh dinh. Thế nhưng, nhiều bản thuyết minh lại theo kiểu “nói một đằng, làm một nẻo”. tỉ dụ, thuyết minh chính sách kế toán chênh lệch tỷ giá ban bố theo VAS10, nhưng thực tiễn lại kế toán theo Thông tư 201/2009.
Bản thuyết minh BCTC trong nhiều trường hợp không thuyết minh các chỉ tiêu có tính chất xung yếu theo quy định của chuẩn kế toán như khoản đi vay, cho vay có giá trị lớn, phương pháp xác định doanh thu, giá vốn gắn với từng loại hình lĩnh vực kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, khiến người đọc không có được cái nhìn rõ ràng, chân thực về doanh nghiệp. thông báo về
Kế toán dịch vụ Kế toán trọn gói các bên can hệ không được diễn tả, hoặc trình diễn.# không đủ các nội dung theo quy định của chuẩn kế toán.
6. BCTC hợp nhất
Không loại trừ đầy đủ các khoản phải thu, phải trả, đi vay, cho vay, quan hệ giao vốn, doanh thu, giá vốn, lãi lỗ chưa thực hành liên hệ đến các giao du cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài sản một mực của các giao tiếp nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trên BCTC tổng hợp/hoặc giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các đơn vị thành viên trong cùng tập đoàn.