Xử lý nước thải tinh bột mỳ, xử lý nước thải sản xuất công nghệ tưu việt - Chợ thông tin Đông y Việt Nam
Trở lại   Chợ thông tin Đông y Việt Nam > KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ > Quảng cáo - rao vặt - mua bán khác

Trả lời
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị
  #1  
Cũ 19-08-2014, 03:43 PM
ixado29 ixado29 đang online
Junior Member
 
Tham gia ngày: Aug 2014
Bài gửi: 8
Mặc định Xử lý nước thải tinh bột mỳ, xử lý nước thải sản xuất công nghệ tưu việt

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được dùng trong quá trình sinh sản đốn ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được dùng cho việc rửa mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mì


THÀNH PHẦN VÀ tính chất NƯỚC THẢI mì

- Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong quá trình sinh sản chủ yếu ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không sạch, bùn bám trên củ sẽ làm cho tinh bột có màu rất xấu. Trong công đoạn ly tâm và sàng loại sơ, nước được sử dụng nhằm mục đích rửa và tách tinh bột từ bột xở mì. ngoại giả, nước còn được sử dụng trong quá trình nghiền củ mì nhưng với khối lượng không đáng kể. Tóm lại, lượng nước thải phát sinh dự định có 10% bắt nguồn từ nước rửa củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, sàng lọc, khử nước.

- Ở Việt nam quy trình sản xuất dùng 10-20m3/tấn sản phẩm 95% lượng nước dùng được thải ra ngoài được mang theo 1 phần tinh bột không thu hồi, các protein, chất béo và các chất khoáng…trong dịch bào của củ và cả những thành phần như SO[sub]3[/sub][sup]2-[/sup] , SO[sub]4[/sub][sup]2-[/sup] từ công đoạn tẩy trắng sản phẩm. Nước thải tinh bột mì có lưu lượng lớn, hàm lượng cặn lơ lững và nồng độ chất hữu cơ cao(COD: 5000 – 20000 mg/l), nước trắng đục, mùi chua nồng đã và đang gây ô nhiễm đáng kể đến môi trường.

- Nước thải sắn được thải ra đốn từ thời đoạn rửa củ và tách tinh bột(ly tâm, sàng lọc). Loại nước thải này có đặc tính tương tự như đặc tính nước thải các ngành thực phẩm khác. nghĩa là trong thành phần của nước thải mì chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, độ đục cao do ảnh hưởng của cặn lơ lửng nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Đặc biệt, trong nước thải sắn gây nên thể say, ngộ độc khi ăn phải quá nhiều. Khi ngâm sắn vào nước một phần HCN sẽ vữa ra tan vào trong nước và theo nước thải ra ngoài. ngoại giả, trong quá trình hoạt động có sục khí SO2 vào ở công đoạn trích ly, SO2 khi gặp nước sẽ chuyển hoá thành acid H2SO3 làm cho pH trong nước giảm xuống rất nhiều.Chính nên chúng ta cần xử lý nước thải khi sản xuất thực phẩm này.
Thành phần thuộc tính nước thải tinh bột mì phát sinh từ các công đoạn chế biến
2. CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

Dựa vào thành phần và tính chất của nước thải tinh bột đề xuất công nghệ như sau :
Hình 1 : Công nghệ UASB phối hợp bùn hoạt tính
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì:

Nước thải chế biến tinh bột sắn được cho qua song chắn rác đến bể hấp thụ. song chắn rác có tác dụng loại bỏ các tạp chất theo dòng nước vào hệ thống xử lý nước thải có thể gây tắt nghẽn đường ống, nghẹt bơm.

- Nước thải từ bể kết nạp được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà nước thải về lưu lượng và nồng độ. ngoại giả bể điều hòa còn có tác dụn đảm bảo công suất ổn định cho hệ thống tránh trường hợp sốc tải đầu vào. Nước thải nối được đưa vào bể lắng 1 để loại bỏ cặn tinh bột mịn có khả năng lắng được và cặn tinh bột này sẽ được thu lượm đinh kỳ dùng để tái chế hoặc chon lắp tùy theo mục đích dùng.

- Nước thải được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố CN[sup]-[/sup] và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ phân hủy sinh vật học. Vi sinh vật hoạt động trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại. Sau khi được xử lý ở bể axit, Nước thải được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh vật học tiếp theo.

- Nước thải sau khi trung hòa được dẫn đển bể lọc sinh vật học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH[sub]4[/sub], CO[sub]2[/sub], H[sub]2[/sub]S,… Sau đó, NT được xử lý tiếp bằng bể bùn hoạt tính, bể này vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD[sub]5[/sub], COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có trong nước thải.

- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh vật học hiếu khí Nước thải nối chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn. Nước thải từ bể lắng 2 nối chảy qua hồ hiếu khí với thời kì lưu nước 10 ngày nhằm ổn định nguồn nước thải. Sau khi ra khỏi hồ Nước thải sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 40 – 2011 loại A,B rồi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trả lời với trích dẫn


Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


© 2008 - 2025 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.